Để chủ động chỉ đạo sản xuất trồng trọt vụ Đông Xuân 2020 -2021 đạt hiệu quả, hạn chế thiệt hại do ảnh hưởng bất lợi của thời tiết; Sở Nông nghiệp và PTNT yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan khẩn trương triển khai thực hiện các nội dung trọng tâm sau đây:
1. Về cơ chế, chính sách triển khai thực hiện
- Luật trồng trọt năm 2018; Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật trồng trọt về giống cây trồng và canh tác;
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của HĐND tỉnh về ban hành quy định mức hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
- Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 14/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai các giải pháp phát triển ngành mía đường việt nam trong tình hình mới;
- Chỉ thị số 5957/CT-BNN-BVTV ngày 06/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường công tác phòng chống bệnh khảm lá virus hại sắn; Chỉ thị 21/CT-UBND ngày 5/10/2020 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác phòng chống bệnh khảm lá virus hại sắn;
- Quyết định số 1979/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1696/QĐ-UBND ngày 25/9/2020 của UBND tỉnh phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Các cơ chế, chính sách phù hợp khác của Trung ương và tỉnh Phú Yên có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
2. Về dự báo tình hình thời tiết, thủy văn
Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia (tại Bản tin cập nhật về hiện tượng ENSO và nhận định xu thế khí tượng thủy văn từ nửa cuối tháng 11 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021) thì hiện tượng La Nina sẽ tiếp tục duy trì từ nay cho tới những tháng đầu năm 2021.
Đến hết năm 2020 số lượng bão và áp thấp nhiệt đới trên khu vực Biển Đông còn có khả năng xuất hiện khoảng 1-2 cơn và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền nước ta, tập trung nhiều ở khu vực Trung Bộ và phía Nam.
Vào tháng 12/2020, tổng lượng mưa (TLM) các tỉnh từ Quảng Bình đến Bình Thuận, Tây Nguyên, Nam Bộ phổ biến cao hơn từ 15-40% so với TBNN. Tháng 01/2021, các tỉnh từ Quảng Trị đến Bình Thuận, TLM cao hơn từ 15-35% so với TBNN. Tháng 02/2021, từ Bình Định đến Bình Thuận có thể xuất hiện mưa trái mùa TLM đạt từ 40-80 mm cao hơn TBNN; vào tháng 3 và tháng 5/2021, từ Đà Nẵng đến Bình Thuận TLM cao hơn từ 10-30% so với TBNN. Vào tháng 4/2021, khu vực Trung và Nam Trung Bộ phổ biến cao hơn từ 20-40% so với TBNN cùng thời kỳ.
Từ tháng 01 đến tháng 5/2021, mực nước trên các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên xuống dần. Tổng lượng dòng chảy trên các sông phổ biến thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 10-30%, một số sông thấp hơn trên 40%. Do đó, cần sử dụng nước và tích nước hợp lý nhằm phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân 2020-2021 đạt kết quả thắng lợi.
3. Về các nhiệm vụ và giải pháp triển khai thực hiện
3.1. Đối với sản xuất lúa vụ Mùa 2020
- Tiếp tục chăm sóc các trà lúa theo hướng thâm canh tăng năng suất (bón phân, tưới tiêu nước, phòng trừ dịch hại...) để cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt tạo tiền đề cho năng suất cao.
- Khi lúa chín chủ động thu hoạch nhanh, gọn; cần áp dụng cơ giới hóa để hạn chế thất thoát sau thu hoạch, tận thu sản phẩm và thực hiện tốt các khâu làm đất sớm ngay sau thu hoạch, vệ sinh đồng ruộng để diệt mầm mống sâu bệnh lây lan sang vụ Đông Xuân 2020 -2021.
3.2. Đối với sản xuất lúa vụ Đông Xuân 2020 -2021
a. Tiến hành rà soát, khoanh vùng sản xuất trồng trọt và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ
Các cơ quan, đơn vị và địa phương cần rà soát diện tích sản xuất lúa trong vụ Đông Xuân 2020-2021, chủ động cân đối nguồn nước, khoanh vùng sản xuất, tập trung chỉ đạo sản xuất theo từng vùng (xứ đồng) theo các nguyên tắc sau đây:
- Vùng (xứ đồng) chủ động và an toàn về nguồn nước cần chỉ đạo gieo sạ gọn, tập trung, áp dụng các biện pháp kỹ thâm canh cao.
- Vùng có nguy cơ thiếu nước cần xây dựng phương án phòng, chống hạn để chủ động khai thác sử dụng nguồn nước tiết kiệm hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất tác động xấu do hạn gây ra vào cuối vụ.
- Vùng có thể chuyển đổi từ đất lúa sang cây trồng cạn ngắn ngày khác: Các địa phương, cơ sở sản xuất hướng dẫn, tuyên truyền người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa để tăng hiệu quả sản xuất, hạn chế thiệt hại năng suất do thiếu nước tưới.
- Vùng có khả năng thiếu nước tưới vào cuối vụ cần thực hiện chuyển đổi mùa vụ hoặc dừng sản xuất để tránh thiệt hại do nắng hạn gây ra.
b. Thời vụ gieo sạ
Tập trung công tác cày giầm sớm, kết hợp tu sửa, nạo vét kênh mương nội đồng; tổ chức các đợt ra quân đồng loạt diệt chuột, ốc bươu vàng và vệ sinh đồng ruộng trước khi gieo sạ. Ruộng gieo sạ cần lên liếp hay đánh mương rãnh sâu để tiêu thoát nước tốt khi gặp mưa.
Các địa phương, cơ sở sản xuất cần theo dõi sát tình hình thời tiết và căn cứ điều kiện cụ thể từng vùng để xác định lịch thời vụ phù hợp; chỉ đạo xuống giống tập trung, gọn, lưu ý khả năng gặp mưa thời kỳ gieo sạ và mưa trái mùa để chủ động tiêu thoát nước. Khung thời vụ gieo sạ khuyến cáo sau đây:
- Khu vực chủ động tưới trong hệ thống thuỷ nông các hồ đập, tập trung gieo sạ từ ngày 20/12 đến 10/01. Tùy theo thời gian sinh trưởng của từng giống lúa và điều kiện cụ thể bố trí gieo sạ gọn, tập trung theo từng vùng; để thu hoạch lúa khoảng trung tuần tháng 4.
- Các khu vực cao, ngoài hệ thống thuỷ nông các hồ đập thuộc các huyện Đông Hoà, Tuy An, Sơn Hoà, Sông Hinh, Đồng Xuân, Sông Cầu có thể tiến hành gieo sạ từ đầu tháng 12.
- Các vùng trũng thấp, cuối nguồn nước thuộc huyện Tuy An, TX. Đông Hoà, TP.Tuy Hoà... khuyến cáo lịch gieo sạ từ ngày 01-10/01 để tránh lũ lụt, ngập úng gây hư hại, mất giống.
Trên đây là khung thời vụ gieo sạ khuyến cáo chung cho toàn tỉnh; tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, địa hình cụ thể mà các địa phương, cơ sở sản xuất bố trí thời vụ gieo sạ cho phù hợp với tình hình thực tế.
c. Cơ cấu giống lúa
- Đẩy mạnh sử dụng giống lúa đạt tiêu chuẩn, tối thiểu từ cấp xác nhận hoặc tương đương trở lên; các giống lúa ngắn ngày và trung ngày có năng suất, chất lượng khá, ngon cơm, cứng cây, chống đổ ngã, chống chịu sâu bệnh chính, có khả năng chịu hạn, chịu mặn… cụ thể như sau:
+ Giống lúa chủ lực: ĐV108, ML48, ML213, ML49.
+ Giống lúa bổ sung: OM6976, Đài Thơm 8, HT1, OM2695-2, CH133, TBR1, BC15, Thiên Hương 6 (QNg6), An Sinh 1399 (ANS1), TH3-3…
+ Các giống lúa có triển vọng: PY8, PY10, QNg13, QNg128, BĐR27, Hà Phát 3, TBR 45, TBR225...
+ Các giống lúa đã được phép sản xuất kinh doanh, lưu hành trong sản xuất. Ưu tiên sử dụng các giống lúa chất lượng cao; giống lúa chịu mặn, chịu hạn ở những vùng thường bị xâm nhập mặn, thiếu nước.
- Các xã, các hợp tác xã chủ động bố trí 3-5% diện tích để sản xuất lúa giống cung ứng cho nhu cầu tại địa phương.
d. Về lượng giống lúa gieo sạ
- Áp dụng các phương pháp sạ theo hàng, sạ thưa hợp lý, giảm lượng giống sạ ít hơn 100 kg/ha; vùng chủ động tưới tiêu nước có thể sạ theo hàng, sạ thưa với lượng giống 60-80 kg/ha và lượng 40-50 kg/ha đối với giống lúa lai.
- Tiếp tục sử dụng giống lúa đạt tiêu chuẩn (cấp nguyên chủng, cấp xác nhận) trong sản xuất lúa và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa.
e. Về phân bón và cách bón
- Phân hữu cơ: Hướng dẫn và vận động nông dân tận dụng tối đa nguồn phân hữu cơ tại chỗ để bón ruộng, cải tạo độ phì, lượng bón 5-10 tấn/ha đã ủ hoai mục; hoặc sử dụng phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh… theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Phân vô cơ: Bón phân theo đúng qui trình kỹ thuật, bón cân đối hợp lý, đúng loại, đúng liều lượng, đúng thời kỳ. Đối với lúa thuần, bón cho một hecta là 200-220 kg đạm urea, 300-320 kg lân, 80-100 kg kali; đối với lúa lai, bón tăng thêm 10-15%. Lượng phân bón có thể tăng giảm tùy giống và tình hình sinh trưởng, phát triển của ruộng lúa (có thể tăng tăng lượng phân kali đối với giống dài ngày). Nếu sử dụng các loại phân bón chuyên dùng cho lúa, thì liều lượng bón theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
Tập trung 4 lần bón, gồm bón lót và 3 lần thúc, thời gian bón tuỳ thuộc thời gian sinh trưởng của mỗi giống, chú ý không bón lót phân đạm vì dễ bị phân huỷ. Khuyến cáo sử dụng các loại phân đơn để giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất.
g. Về phòng trừ dịch hại
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo thực hiện công tác phòng trừ dịch hại. Đẩy mạnh áp dụng các chương trình Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), “Ba giảm ba tăng”, “Một phải năm giảm”, “Công nghệ sinh thái”; tích cực hưởng ứng chiến dịch “Tháng diệt chuột” hàng năm.
- Tập trung quản lý cỏ dại, chuột và ốc bươu vàng ngay từ đầu vụ; phổ biến các biện pháp diệt cỏ, chuột và ốc bươu vàng có hiệu quả để nông dân biết, thực hiện.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết khí hậu, giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa và các đối tượng dịch hại để chủ động quản lý và phòng trừ kịp thời, hiệu quả. Cụ thể là rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn, bệnh thối thân…
h. Về khảo nghiệm, trình diễn các loại vật tư nông nghiệp (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...)
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân du nhập giống mới về khảo nghiệm nhằm tuyển chọn được các giống mới có năng suất và chất lượng cao thay thế dần các giống cũ đã thoái hoá. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh phân hữu cơ đưa các sản phẩm phân bón hữu cơ vào thị trường tỉnh Phú Yên; khảo nghiệm cho từng loại đất và từng loại cây trồng, đưa vào các vùng sản xuất nông sản hữu cơ, rau an toàn…
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh cần tuân thủ quy định liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
- Chi cục Trồng trọt và BVTV tăng cường theo dõi và quản lý các hoạt động khảo nghiệm, trình diễn giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các sản phẩm phục vụ trồng trọt trên địa bàn tỉnh.
3.3. Đối với các cây trồng nông nghiệp khác
- Bố trí vụ Đông Xuân hay Xuân Hè để gieo trồng ngô, rau đậu các loại trên các chân đất phù sa ven sông, đất xám bạc màu hay đất cát pha ven biển. Sử dụng các giống có năng suất cao, phù hợp với thị trường tiêu thụ, phát triển theo hướng cánh đồng lớn và có liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản.
- Áp dụng phương thức sản xuất theo các tiêu chuẩn GAP, hữu cơ để bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; chăm sóc cây trồng phù hợp với quy trình của từng loại cây để hạn chế sinh vật gây hại và đạt năng suất cao.
- Các địa phương, đặc biệt là Ban điều hành mía, sắn các cấp cần phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp (Công ty Cổ phần mía đường Tuy Hoà, Côngty TNHH Công nghiệp KCP Việt Nam, Nhà máy Sản xuất tinh bột sắn Đồng Xuân, Công ty Cổ phần tinh bột sắn Phú Yên) để quản lý toàn diện về công tác sản xuất, chế biến mía, sắn tại các địa phương.
- Tiếp tục theo dõi, quản lý chặt chẽ tình hình sâu bệnh hại cây trồng; đặc biệt là bệnh khảm lá sắn, sâu keo mùa thu…
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các sản phẩm phục vụ trồng trọt khác đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; nhằm bảo đảm hàng hoá cung cấp cho sản xuất đạt chất lượng, tiêu chuẩn theo quy định, giá cả hợp lý.
- Các địa phương chủ động lập phương án ứng phó, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan nhằm hạn chế tác động của thời tiết, thuỷ văn bất thuận đối với sản xuất trồng trọt, chủ động nguồn giống dự phòng cho sản xuất.
Trên cơ sở hướng dẫn nêu trên, yêu cầu Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, hướng dẫn sản xuất trồng trọt vụ Đông Xuân 2020 - 2021 phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương; đồng thời đôn đốc, hướng dẫn sản xuất; giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện, tham mưu kịp thời để hạn chế thấp nhất thiệt hại do mùa vụ, thời tiết, cơ cấu cây trồng, sâu bệnh hại gây ra./.
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Đào Lý Nhĩ