Theo dự báo của Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia, năm 2021 hiện tượng ENSO có xu hướng chuyển dần từ Lanina sang trạng thái trung tính từ nay đến tháng 6/2021 với xác xuất khoảng 70-80%, sau đó tiếp tục duy trì trạng thái trung tính vào cuối mùa hè và mùa thu năm 2021. Nhiệt độ trung bình từ tháng 6 - 10 trên cả nước phổ biến ở mức cao hơn trung bình nhiều năm cùng thời kỳ khoảng 0,5 – 1,00C. Lượng mưa khu vực Nam Trung Bộ vào tháng 5/2021 cao hơn 10-20% so với trung bình nhiều năm (TBNN) cùng thời kỳ. Từ tháng 6 – 8/2021 tổng lượng mưa (TLM) phổ biến xấp xỉ TBNN. Tháng 10, TLM phổ biến cao hơn 15-40% so với TBNN. Từ nửa cuối tháng 4 đến tháng 5/2021, mực nước trên các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm và theo xu thế xuống dần. Lưu lượng dòng chảy trên phần lớn các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên phổ biến ở mức xấp xỉ và thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 30-65%, một số sông thấp hơn trên 65%.
Hiện tại dung tích các hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh phổ biến từ 75-81% so với dung tích thiết kế, thấp hơn 4% so với TBNN, cao hơn năm 2020 là 11%, thấp hơn so với năm 2019 là 7%. Dự báo sẽ có nhiều hồ chứa thiếu nước trong vụ Hè Thu 2021 nếu trong thời gian tới không có mưa bổ sung trong tháng 5, tháng 6. Ngoài ra, hầu hết các đập dâng ở khu vực miền núi, sẽ có nguy cơ cao bị suy giảm mạnh dòng chảy cơ bản, không đảm bảo nguồn nước tưới trong năm 2021. Dòng chảy kiệt trên các sông suối xảy ra vào khoảng từ tháng 6, 7; mực nước bình quân trên các sông, suối sẽ giảm dần và thấp hơn so với trung bình nhiều năm cùng kỳ. Tình hình thiếu nước, khô hạn có thể xảy ra trong tháng 6, 7, có khả năng xâm nhập mặn sâu vào vùng cửa sông, ven biển. Do đó công tác tưới vụ Hè Thu 2021 sẽ gặp nhiều khó khăn ở các vùng có công trình thủy lợi nhỏ xa khu tưới.
Để chủ động chỉ đạo sản xuất trồng trọt vụ Hè Thu năm 2021 đạt hiệu quả, hạn chế thiệt hại do ảnh hưởng bất lợi của thời tiết; Sở Nông nghiệp và PTNT đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan khẩn trương triển khai thực hiện các nội dung trọng tâm sau đây:
1. Về lịch đóng, mở nước hệ thống thuỷ nông Đồng Cam
Thực hiện theo Thông báo số 27/TB-SNN ngày 13/4/2021 của Sở Nông nghiệp và PTNT về thời gian mở nước các hệ thống thuỷ nông thuộc Công ty TNHH MTV Thuỷ nông Đồng Cam quản lý năm 2021 (Thông báo 27/TB-SNN ).
2. Về rà soát, khoanh vùng sản xuất trồng trọt và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ
Các địa phương, cơ sở sản xuất cần tiến hành rà soát diện tích sản xuất lúa, chủ động cân đối nguồn nước, khoanh vùng sản xuất, tập trung chỉ đạo sản xuất cho từng vùng (xứ đồng) theo định hướng sau:
- Vùng chủ động và an toàn về nguồn nước: Chỉ đạo gieo sạ tập trung, áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh cao.
- Vùng có nguy cơ thiếu nước: Xây dựng phương án phòng chống hạn để chủ động khai thác sử dụng nguồn nước tiết kiệm và hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất tác động xấu do hạn gây ra vào mùa khô; thực hiện chuyển đổi cây trồng từ đất lúa sang cây trồng cạn ngắn ngày khác.
- Vùng không có khả năng tưới: Thực hiện chuyển đổi mùa vụ, chuyển đổi cây trồng hoặc dừng sản xuất để tránh thiệt hại do nắng hạn gây ra.
3. Về sản xuất lúa vụ Hè Thu năm 2021
a) Làm đất, thời vụ gieo sạ
- Làm đất: Tập trung công tác cày ải sớm, kết hợp tu sửa, nạo vét kênh mương nội đồng; tổ chức các đợt ra quân đồng loạt diệt chuột, ốc bươu vàng và vệ sinh đồng ruộng trước khi gieo sạ. Ruộng gieo sạ cần đánh mương rãnh sâu để tiêu thoát nước tốt khi gặp mưa.
- Về thời vụ gieo sạ: Chú ý thời gian đóng mở nước tại Thông báo 27/TB-SNN nêu trên; các địa phương, cơ sở sản xuất cần theo dõi diễn biến thời tiết và căn cứ điều kiện cụ thể từng vùng để xác định lịch thời vụ phù hợp. Khung thời vụ khuyến cáo như sau:
+ Khu vực chủ động tưới trong hệ thống thuỷ nông và các hồ đập gieo sạ từ ngày 20/5/2021 đến 10/6/2021 (nhằm ngày 20/4 – 01/5 Âm lịch). Tùy theo thời gian sinh trưởng của từng giống lúa và điều kiện cụ thể bố trí gieo sạ gọn, tập trung theo từng vùng; để lúa trỗ bông tập trung khoảng sau tiết Lập Thu, thu hoạch gọn trước ngày 20/9/2021.
+ Đối với các địa phương nằm ở đầu kênh chính Bắc và kênh chính Nam thuộc Hệ thống thủy nông Đồng Cam (Phú Hòa, Tây Hòa) cần tập trung gieo sạ sớm trước ngày 30/5 (nước về đến đâu thì tiến hành làm đất gieo sạ ngay). Nếu gieo sạ muộn sẽ ảnh hưởng đến lịch gieo sạ của các địa phương nằm ở cuối Hệ thống thủy nông Đồng Cam (Đông Hòa, thành phố Tuy Hòa và phía nam huyện Tuy An), dẫn đến lịch gieo sạ kéo dài (sau ngày 10/6), tiềm ẩn nguy cơ bị ngập lụt gây thiệt hại cuối vụ Hè Thu.
+ Các khu vực ngoài hệ thống thuỷ nông và các hồ đập có thể tiến hành gieo sạ từ đầu tháng 5 nhằm hạn chế tình trạng khô hạn, thiếu nước vào giữa vụ, ngập lụt vào cuối vụ sản xuất.
b) Cơ cấu giống lúa
- Những vùng có nguy cơ thiếu nước tưới hoặc ngập úng vào cuối vụ: Bố trí giống có thời gian sinh trưởng ngắn, hoặc giống cực ngắn ngày có thời gian sinh trưởng dưới 90 ngày.
- Đối với vùng chủ động có đủ nước tưới: Bố trí sản xuất những giống có thời gian sinh trưởng từ 90 - 95 ngày, giống lúa thuần, lúa lai có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng sâu bệnh.
- Ưu tiên sử dụng các giống lúa chất lượng cao có thị trường tiêu thụ; các giống lúa chịu hạn, mặn ở những vùng khó khăn về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
- Các xã, hợp tác xã chủ động bố trí 3-5% diện tích để sản xuất lúa giống cung ứng cho nhu cầu tại địa phương.
- Khuyến khích các hợp tác xã, nông dân sử dụng giống đạt tiêu chuẩn (siêu nguyên chủng, nguyên chủng, xác nhận hoặc tương đương) để sản xuất lúa thương phẩm.
- Cơ cấu giống lúa khuyến cáo:
+ Các giống chủ lực: ĐV108, ML48, ML49, ANS1.
+ Các giống bổ sung: MT10, CH133, Đài Thơm 8, VN121, ML213, ĐH815-6, BĐR 27, OM6976, TBR1, BC15, Thiên Hương 6 (QNg6), HT1...
+ Các giống triển vọng: Các giống đã qua khảo nghiệm, sản xuất thử có kết quả tốt như PY8, PY10, QNg13, QNg128, Hà Phát 3, TBR45, TBR225...
+ Các giống lúa đã được phép sản xuất kinh doanh, lưu hành trong sản xuất. Ưu tiên sử dụng các giống lúa chất lượng cao; giống lúa chịu mặn, chịu hạn ở những vùng thường bị xâm nhập mặn, thiếu nước.
c) Lượng giống lúa gieo sạ
Áp dụng các phương pháp sạ theo hàng, sạ thưa hợp lý, giảm lượng giống sạ xuống dưới 100 kg/ha; vùng chủ động tưới tiêu nước có thể sạ theo hàng, sạ thưa với lượng giống 60-80 kg/ha và lượng 40-50 kg/ha đối với giống lúa lai.
d) Liều lượng phân bón
- Phân hữu cơ: Hướng dẫn và vận động nông dân tận dụng tối đa nguồn phân hữu cơ tại chỗ để bón ruộng, cải tạo độ phì, lượng bón 5-10 tấn/ha phân hoai mục; hoặc sử dụng phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh… theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Phân vô cơ: Bón phân theo đúng qui trình kỹ thuật, bón cân đối hợp lý, đúng loại, đúng liều lượng, đúng thời kỳ. Đối với lúa thuần, bón cho một hecta là 200-220 kg đạm urea, 300-320 kg lân, 80-100 kg kali; đối với lúa lai, bón tăng thêm 10-15%. Lượng phân bón có thể tăng giảm tùy giống và tình hình sinh trưởng, phát triển của ruộng lúa (có thể tăng tăng lượng phân kali đối với giống dài ngày). Nếu sử dụng các loại phân bón chuyên dùng cho lúa, thì liều lượng bón theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
Tập trung 4 lần bón, gồm bón lót và 3 lần thúc, thời gian bón tuỳ thuộc thời gian sinh trưởng của mỗi giống, chú ý không bón lót phân đạm vì dễ bị phân huỷ. Khuyến cáo sử dụng các loại phân đơn để giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất.
e) Phòng trừ dịch hại cây lúa
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, chỉ đạo thực hiện công tác phòng trừ dịch hại. Đẩy mạnh áp dụng Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), “Ba giảm ba tăng”, “Một phải năm giảm”, “Công nghệ sinh thái”; tích cực hưởng ứng chiến dịch “Tháng diệt chuột”...
- Tập trung quản lý cỏ dại, chuột và ốc bươu vàng ngay từ đầu vụ sản xuất; phổ biến các biện pháp diệt cỏ, chuột và ốc bươu vàng có hiệu quả để nông dân biết, thực hiện.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết khí hậu, giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa và các đối tượng dịch hại chính trong vụ Hè Thu như rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh lem lép hạt… để chủ động quản lý và phòng trừ kịp thời, hiệu quả cao.
4. Về sản xuất đối với cây trồng khác
- Tuỳ theo điều kiện đất đai, nước tưới, tình hình thị trường tiêu thụ và tập quán canh tác để bố trí cây trồng hợp lý.
- Bố trí gieo trồng cây bắp, đậu phụng, rau đậu các loại... ở vụ Hè Thu sớm hoặc vụ Hè Thu muộn cho phù hợp các chân đất phù sa ven sông, đất xám bạc màu hay đất cát pha ven biển. Chú ý gió Tây Nam khô nóng có cường độ mạnh, nhiệt độ cao, ẩm độ thấp làm ảnh hưởng đến năng suất;
- Tiếp tục chủ động chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả, những chân đất cao, không chủ động nguồn nước tưới sang trồng các loại cây rau màu hàng năm có hiệu quả kinh tế cao hơn và có thị trường tiêu thụ ổn định.
- Sử dụng các giống có năng suất cao, phù hợp với thị trường tiêu thụ, phát triển theo hướng cánh đồng lớn và có liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản.
- Áp dụng phương thức sản xuất theo VietGAP, GlobalGAP… để bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; chăm sóc cây trồng phù hợp với quy trình của từng loại cây để hạn chế sinh vật gây hại và đạt năng suất cao.
- Tăng cường thực hiện công tác phòng chống dịch hại cây trồng; cần lưu ý bệnh khô vằn, rầy nâu trên cây lúa; khảm lá virus hại sắn, bệnh đóm vòng trên cây mía; sâu keo mùa thu trên cây ngô...
5. Về cơ chế, chính sách triển khai thực hiện
- Luật trồng trọt năm 2018; Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật trồng trọt về giống cây trồng và canh tác.
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của HĐND tỉnh về ban hành quy định mức hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
- Quyết định số 1696/QĐ-UBND ngày 25/9/2020 của UBND tỉnh phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Các cơ chế, chính sách khác của Trung ương và tỉnh Phú Yên có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
6. Về các vấn đề khác có liên quan
- Các địa phương, đơn vị chủ động lập phương án ứng phó với hạn hán, thiếu nước và xâm nhập mặn đối với sản xuất trồng trọt trong mùa khô năm 2021 (theo Quyết định số 516/QĐ-UBND ngày 09/4/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Phương án phòng, chống hạn hán, thiếu nước và xâm nhập mặn năm 2021 trên địa bàn tỉnh Phú Yên).
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các sản phẩm phục vụ trồng trọt khác đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; nhằm bảo đảm hàng hoá cung cấp cho sản xuất đạt chất lượng, tiêu chuẩn theo quy định, giá cả hợp lý.
Yêu cầu Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, Phòng Kinh tế các thị xã, thành phố khẩn trương tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành kế hoạch, hướng dẫn sản xuất trồng trọt vụ Hè Thu 2021 phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương./.
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ YÊN