Để chủ động chỉ đạo sản xuất trồng trọt vụ Đông Xuân 2022-2023 đạt hiệu quả, hạn chế thiệt hại do ảnh hưởng bất lợi của thời tiết; Sở Nông nghiệp và PTNT đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện những nội dung trọng tâm sau đây:
1. Về áp dụng chủ trương, các cơ chế, chính sách, văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện
- Luật trồng trọt năm 2018; Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật trồng trọt về giống cây trồng và canh tác.
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của HĐND tỉnh ban hành quy định mức hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ Về Khuyến nông; Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của HĐND tỉnh ban hành quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Nghị quyết số 26/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của HĐND tỉnh.
- Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
- Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; Thông tư số 08/2014/TT-BNNPTNT ngày 20/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; Thông tư số 89/2014/TT-BTC ngày 07/07/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hỗ trợ lãi suất và cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách hỗ trợ tổn thất sau thu hoạch trong nông nghiệp; Thông tư số 13/2014/TT-NHNN ngày 18/4/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc cho vay theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/09/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 17/VBHN-NHNN ngày 25/9/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Thông tư 10/2015/TT-NHNN ngày 22/07/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 14/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai các giải pháp phát triển ngành mía đường Việt Nam trong tình hình mới.
- Chỉ thị số 5957/CT-BNN-BVTV ngày 06/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường công tác phòng chống bệnh khảm lá virus hại sắn; Chỉ thị 21/CT-UBND ngày 5/10/2020 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác phòng chống bệnh khảm lá virus hại sắn.
- Chỉ thị 8141/CT-BNN-BVTV ngày 24/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tiếp tục triển khai Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên các cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao và có tiềm năng xuất khẩu.
- Quyết định số 1979/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 1696/QĐ-UBND ngày 25/9/2020 của UBND tỉnh phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 11/5/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 61/KH - SNN ngày 20/5/2021 của Sở Nông nghiệp và PTNT về triển khai thực hiện Kế hoạch số 91/KH-UBND của UBND tỉnh.
- Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 07/4/2022 của UBND tỉnh hành động thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch số 53/KH-SNN ngày 05/5/2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chủ trương, cơ chế, chính sách khác của Trung ương và tỉnh Phú Yên có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
2. Về dự báo tình hình thời tiết, thủy văn
Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia (tại Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thời hạn mùa từ tháng 11 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023) thì trạng thái La Nina tiếp tục duy trì trong thời kỳ từ nay đến tháng 01/2023 với xác suất khoảng từ 80-90%, có khả năng tiếp tục duy trì từ tháng 02-3/2023 với xác suất khoảng 50-60%, sau đó chuyển dần sang trạng thái trung tính.
Từ nay đến tháng 4/2023, số lượng bão và áp thấp nhiệt đới trên khu vực Biển Đông còn có khả năng xuất hiện khoảng 2-3 cơn có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền nước ta. Đề phòng xảy ra bão, áp thấp nhiệt đới và mưa lớn dồn dập tại khu vực miền Trung từ nay đến cuối năm 2022. Có khả năng tháng 01/2023 vẫn xuất hiện xoáy thuận nhiệt đới trên khu vực Nam Biển Đông.
Tháng 11/2022, tổng lượng mưa (TLM) tại khu vực Trung và Nam Trung Bộ phổ biến cao hơn từ 30-60%, có nơi trên 70% so với TBNN cùng thời kỳ. Từ tháng 12/2022-03/2023, TLM khu vực Nam Trung Bộ cao hơn từ 20-40% so với TBNN cùng thời kỳ. Tháng 4/2023, TLM phổ biến xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ.
Từ nửa cuối tháng 10 đến tháng 12/2022, trên các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên có khả năng xuất hiện 2-3 đợt lũ vừa và lớn. Mực nước đỉnh lũ năm 2022, các sông từ Quảng Bình đến Bình Thuận và khu vực Tây Nguyên ở mức BĐ2-BĐ3, có sông trên BĐ3. Trên các sông suối nhỏ, vùng thượng lưu các sông khả năng xuất hiện lũ lớn, lũ quét và sạt lở đất.
Tháng 01/2023, trên các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên xuất hiện 1-2 đợt dao động; mực nước trên các sông xu thế xuống dần. Lưu lượng dòng chảy trên các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên ở mức cao hơn TBNN từ 20-60%. Từ tháng 02 đến tháng 4/2023, trên các sông ở Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên biến đổi chậm theo xu thế giảm dần. Lượng dòng chảy trên các sông ở Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Phú Yên, Bình Thuận và khu vực Nam Tây Nguyên thấp hơn TBNN từ 5-25%. Do đó, cần tích nước và sử dụng nước hợp lý nhằm phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân 2022-2023 đạt kết quả thắng lợi.
3. Về các nhiệm vụ và giải pháp triển khai thực hiện
3.1. Đối với sản xuất lúa vụ Mùa 2022
- Tiếp tục chăm sóc các trà lúa theo hướng thâm canh tăng năng suất (bón phân, tưới tiêu nước, phòng trừ dịch hại...) để cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt tạo tiền đề cho năng suất cao.
- Khi lúa chín chủ động thu hoạch nhanh, gọn; cần áp dụng cơ giới hóa để hạn chế thất thoát sau thu hoạch, tận thu sản phẩm và thực hiện tốt các khâu làm đất sớm ngay sau thu hoạch, vệ sinh đồng ruộng để diệt mầm mống sâu bệnh lây lan sang vụ Đông Xuân 2022-2023.
3.2. Đối với sản xuất lúa vụ Đông Xuân 2022-2023
a) Tiến hành rà soát, khoanh vùng sản xuất trồng trọt và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ
Cần rà soát diện tích sản xuất lúa trong vụ Đông Xuân, chủ động cân đối nguồn nước, khoanh vùng sản xuất, tập trung chỉ đạo sản xuất theo từng vùng (xứ đồng) theo các nguyên tắc sau đây:
- Vùng (xứ đồng) chủ động và an toàn về nguồn nước cần chỉ đạo gieo sạ gọn, tập trung, áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh cao.
- Vùng có nguy cơ thiếu nước cần xây dựng phương án phòng, chống hạn để chủ động khai thác sử dụng nguồn nước tiết kiệm hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất tác động xấu do hạn gây ra vào cuối vụ.
- Vùng có thể chuyển đổi từ đất lúa sang cây trồng cạn ngắn ngày khác: Các địa phương, cơ sở sản xuất cần hướng dẫn, tuyên truyền người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa để tăng hiệu quả sản xuất, hạn chế thiệt hại năng suất do thiếu nước tưới.
- Vùng có khả năng thiếu nước tưới vào cuối vụ cần thực hiện chuyển đổi mùa vụ hoặc dừng sản xuất để tránh thiệt hại do nắng hạn gây ra.
- Trên đất lúa thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần quy hoạch bố trí gieo trồng tập trung cùng nhóm cây trồng để dễ điều tiết nguồn nước tưới và áp dụng cơ giới hoá.
b) Thời vụ gieo sạ
Tập trung công tác cày dầm sớm, kết hợp tu sửa, nạo vét kênh mương nội đồng; tổ chức các đợt ra quân đồng loạt diệt chuột, ốc bươu vàng và vệ sinh đồng ruộng trước khi gieo sạ. Ruộng gieo sạ cần đánh mương rãnh sâu để tiêu thoát nước tốt khi gặp mưa.
Các địa phương, cơ sở sản xuất cần theo dõi sát tình hình thời tiết và căn cứ điều kiện cụ thể từng vùng để xác định lịch thời vụ phù hợp; chỉ đạo xuống giống tập trung, gọn, lưu ý khả năng gặp mưa thời kỳ gieo sạ để chủ động tiêu thoát nước. Khung thời vụ gieo sạ khuyến cáo sau đây:
- Khu vực chủ động tưới trong hệ thống thuỷ nông các hồ đập, tập trung gieo sạ từ ngày 20/12 đến 10/01. Tùy theo thời gian sinh trưởng của từng giống lúa và điều kiện cụ thể bố trí gieo sạ gọn, tập trung theo từng vùng; để thu hoạch lúa khoảng trung tuần tháng 4.
- Các khu vực cao, ngoài hệ thống thuỷ nông các hồ đập thuộc các huyện Đông Hoà, Tuy An, Sơn Hoà, Sông Hinh, Đồng Xuân, Sông Cầu có thể tiến hành gieo sạ từ đầu tháng 12.
- Các vùng trũng thấp, cuối nguồn nước thuộc huyện Tuy An, TX. Đông Hoà, TP.Tuy Hoà... khuyến cáo lịch gieo sạ từ ngày 01-10/01 để tránh lũ lụt, ngập úng gây hư hại, mất giống. Vùng nước rút quá chậm sau ngày 10/01/2022 có thể gieo mạ để cấy, tranh thủ thời gian và rút ngắn thời gian sinh trưởng, lúa trỗ bông sớm.
Trên đây là khung thời vụ gieo sạ khuyến cáo chung cho toàn tỉnh, tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, địa hình cụ thể mà các địa phương, cơ sở sản xuất bố trí thời vụ gieo sạ cho phù hợp với tình hình thực tế.
c) Cơ cấu giống lúa
- Đẩy mạnh sử dụng giống lúa đạt tiêu chuẩn, tối thiểu từ cấp xác nhận hoặc tương đương trở lên; các giống lúa ngắn ngày và trung ngày có năng suất, chất lượng khá, ngon cơm, cứng cây, chống đổ ngã, chống chịu sâu bệnh chính, có khả năng chịu hạn, chịu mặn… cụ thể như sau:
+ Giống lúa chủ lực: ĐV108, ML48, ML49, OM4900, Đài thơm 8.
+ Giống lúa bổ sung: OM18, OM429, Lộc Trời 4, ML232, HT1, BĐR27, OM2695-2, CH133, TBR1, Thiên Hương 6 (QNg6), Hương Châu 6, TH3-3, An sinh 1399…
+ Các giống lúa có triển vọng: PY8, PY10, QNg13, QNg128, BĐR57, BĐR87, Hà Phát 3, TBR 45, TBR225, TBR97, ĐH12, Quảng Nam 9 (QN9)...
+ Các giống lúa đã được phép sản xuất kinh doanh, lưu hành trong sản xuất. Ưu tiên sử dụng các giống lúa chất lượng cao, chiếm tỷ lệ khoảng 25-30% diện tích; sử dụng giống lúa chịu mặn, chịu hạn ở những vùng thường bị xâm nhập mặn, thiếu nước.
- Các xã, các hợp tác xã chủ động bố trí 3-5% diện tích để sản xuất lúa giống cung ứng cho nhu cầu tại địa phương.
d) Về lượng giống lúa gieo sạ
- Áp dụng các phương pháp sạ theo hàng, sạ thưa hợp lý, giảm lượng giống sạ ít hơn 100 kg/ha; vùng chủ động tưới tiêu nước có thể sạ theo hàng, sạ thưa với lượng giống 60-80 kg/ha và lượng 40-50 kg/ha đối với giống lúa lai.
- Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hoá trong các khâu của sản xuất, đặc biệt sử dụng máy cấy, máy gieo hạt để giảm lượng giống gieo.
e) Về phân bón và cách bón
- Phân hữu cơ: Hướng dẫn và vận động nông dân tận dụng tối đa nguồn phân hữu cơ tại chỗ để bón ruộng, cải tạo độ phì, lượng bón 5-10 tấn/ha đã ủ hoai mục; hoặc sử dụng phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh… theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Phân vô cơ: Bón phân theo đúng qui trình kỹ thuật, bón cân đối hợp lý, đúng loại, đúng liều lượng, đúng thời kỳ. Đối với lúa thuần, bón cho một hecta là 200-220 kg đạm urea, 300-320 kg lân, 80-100 kg kali; đối với lúa lai, bón tăng thêm 10-15%. Lượng phân bón có thể tăng giảm tùy giống và tình hình sinh trưởng, phát triển của ruộng lúa (có thể tăng lượng phân kali đối với giống dài ngày). Nếu sử dụng các loại phân bón chuyên dùng cho lúa, thì liều lượng bón theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
Tập trung 4 lần bón, gồm bón lót và 3 lần thúc, thời gian bón tuỳ thuộc thời gian sinh trưởng của mỗi giống, chú ý không bón lót phân đạm vì dễ bị rửa trôi. Khuyến cáo sử dụng các loại phân đơn để giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất.
g) Về phòng trừ sinh vật gây hại
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo thực hiện công tác phòng trừ sinh vật gây hại. Tiếp tục đẩy mạnh áp dụng các chương trình Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), “Ba giảm ba tăng”, “Một phải năm giảm”, “Công nghệ sinh thái”; tích cực hưởng ứng chiến dịch “Tháng diệt chuột” hàng năm.
- Tập trung quản lý cỏ dại, chuột, ốc bươu vàng và sâu năn ngay từ đầu vụ; phổ biến các biện pháp quản lý các đối tượng này để nông dân biết, phòng trừ có hiệu quả.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết khí hậu, giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa và các đối tượng dịch hại để chủ động quản lý và phòng trừ kịp thời, hiệu quả. Cụ thể là rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn, bệnh thối thân…
h) Về khảo nghiệm, trình diễn các loại vật tư nông nghiệp (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...)
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân du nhập giống mới về khảo nghiệm nhằm tuyển chọn được các giống mới có năng suất và chất lượng cao thay thế dần các giống cũ đã thoái hoá; các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh phân bón và thuốc BVTV đưa các sản phẩm phân bón hữu cơ, thuốc BVTV sinh học vào thị trường tỉnh Phú Yên; khảo nghiệm cho từng loại đất và từng loại cây trồng, đưa vào các vùng sản xuất nông sản hữu cơ, rau an toàn…
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh cần tuân thủ quy định liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
- Chi cục Trồng trọt và BVTV tăng cường theo dõi và quản lý các hoạt động khảo nghiệm, trình diễn giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các sản phẩm phục vụ trồng trọt trên địa bàn tỉnh.
3.3. Đối với các cây trồng nông nghiệp khác
- Bố trí vụ Đông Xuân hay Xuân Hè để gieo trồng ngô, rau đậu các loại trên các chân đất phù sa ven sông, đất xám bạc màu hay đất cát pha ven biển. Sử dụng các giống có năng suất cao, phù hợp với thị trường tiêu thụ, phát triển theo hướng cánh đồng lớn và có liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản. Tăng cường biện pháp luân canh, thúc đẩy đầu tư công nghệ cao, nhà màng, nhà lưới vào sản xuất nhằm tăng hiệu quả sản xuất.
- Áp dụng phương thức sản xuất theo các tiêu chuẩn GAP, hữu cơ để bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; chăm sóc cây trồng phù hợp với quy trình của từng loại cây để hạn chế sinh vật gây hại và đạt năng suất cao.
- Các địa phương, đặc biệt là Ban điều hành mía, sắn các cấp cần phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp (Công ty Cổ phần mía đường Tuy Hoà, Công ty TNHH Công nghiệp KCP Việt Nam, Nhà máy Sản xuất tinh bột sắn Đồng Xuân, Công ty Cổ phần tinh bột sắn Phú Yên) để quản lý toàn diện về công tác sản xuất, chế biến mía, sắn tại các địa phương.
- Phổ biến các biện pháp phòng chống hạn, tưới nước tiết kiệm, sử dụng giống mới có khả năng kháng bệnh, thích nghi với biến đổi khí hậu đối với cây công nghiệp và cây ăn quả.
- Tiếp tục theo dõi, quản lý chặt chẽ tình hình sinh vật gây hại cây trồng; đặc biệt quản lý tốt bệnh khảm lá sắn thông qua quản lý tốt nguồn giống sạch bệnh; theo dõi và phòng trừ sâu keo mùa thu kịp thời trên cây ngô.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các sản phẩm phục vụ trồng trọt trên địa bàn tỉnh nhằm bảo đảm hàng hoá cung cấp cho sản xuất đạt chất lượng, tiêu chuẩn theo quy định, giá cả hợp lý.
- Các địa phương phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động lập phương án phòng chống hạn, phòng chống bão lũ nhằm hạn chế tác động của thời tiết, thuỷ văn bất thuận đối với sản xuất trồng trọt, chủ động bố trí kinh phí và nguồn giống dự phòng cho sản xuất khi có thiên tai.
- Thực hiện nạo vét các kênh mương, bờ vùng, bờ thửa; gia cố các bờ đập, tiến hành kiểm tra và sửa chữa, tu bổ công trình. Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết, nguồn nước để điều chỉnh việc cấp nước và sản xuất phù hợp với thực tế, không sản xuất diện tích vượt quá năng lực phục vụ của công trình thủy lợi.
Sở Nông nghiệp và PTNT đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố quan tâm, chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn khẩn trương triển khai thực hiện./.