1 Phạm vi áp dụng Tiêu chuẩn này hướng dẫn cho việc thiết lập và giám sát vùng trồng nông sản nhằm mục đích phục vụ xuất khẩu theo quy định của nước nhập khẩu.
2 Tài liệu viện dẫn Tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các phiên bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). TCVN 3937:2007, Kiểm dịch thực vật - Thuật ngữ và định nghĩa.
3 Thuật ngữ - định nghĩa Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ được nêu trong TCVN 3937:2007 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1 Vùng trồng (Place of Production) Là một vùng sản xuất chủ yếu một loại cây trồng, có thể bao gồm một hoặc nhiều điểm sản xuất theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
3.2 Mã số vùng trồng (Mã số đơn vị sản xuất) (PUC – Production Unit Code) sau đây viết tắt là mã số Mã số vùng trồng (PUC) là mã số định danh cho một vùng trồng nhằm theo dõi và kiểm soát tình hình sản xuất; kiểm soát sinh vật gây hại; truy xuất nguồn gốc nông sản.
3.3 Thực hành nông nghiệp tốt trong trồng trọt (Good Agricultural Practices for crop production): Gồm những yêu cầu trong sản xuất trồng trọt để: bảo đảm an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm; sức khỏe và an toàn lao động đối với người sản xuất; bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
4 Hướng dẫn về thiết lập vùng trồng
4.1 Yêu cầu chung
- Trong trường hợp vùng trồng gồm nhiều điểm sản xuất, cần sử dụng thống nhất một quy trình quản lý sinh vật gây hại.
- Vùng trồng cần đảm bảo kiểm soát sinh vật gây hại ở mức độ phổ biến thấp và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của các nước nhập khẩu.
- Vùng trồng phải được kiểm tra và cấp mã số lần đầu trước vụ thu hoạch nội dung kiểm tra tùy thuộc vào từng đối tượng cây trồng và yêu cầu kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu. Trước mỗi vụ thu hoạch, các mã số vùng trồng cần đăng ký lại; trong trường hợp không đăng ký lại thì mã số sẽ bị thu hồi.
- Trường hợp có thay đổi về diện tích vùng trồng, người đại diện, số hộ nông dân tham gia; người đại diện phải cập nhật, báo cáo cho Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh. Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh xác minh lại thông tin và báo cáo cho Cục Bảo vệ thực vật (Cục BVTV).
4.2 Yêu cầu về diện tích - Đối với cây ăn quả: tối thiểu 10 ha - Đối với rau gia vị: tùy theo diện tích thực tế của nhà lưới/nhà kính và yêu cầu của nước nhập khẩu
- Cây trồng khác: tuân theo yêu cầu của nước nhập khẩu
- Trong trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu có vùng đệm hoặc các yêu cầu khác về diện tích thì thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu
4.3 Yêu cầu về sinh vật gây hại và biện pháp quản lý
- Quản lý sinh vật gây hại theo yêu cầu kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu. Trong trường hợp phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật phải có biện pháp quản lý để đáp ứng yêu cầu về kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu.
- Có biện pháp quản lý cụ thể cho từng nhóm sinh vật gây hại theo hàng hóa và phải thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
4.4 Yêu cầu về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
- Vùng trồng chỉ được sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và đảm bảo không sử dụng các hoạt chất cấm theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
- Tuân thủ quy định về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc bốn (04) đúng, theo hướng dẫn của nhà sản xuất và thời gian cách ly để đảm bảo dư lượng không vượt ngư ng cho phép của nước nhập khẩu.
4.5 Yêu cầu về ghi chép thông tin - Có nhật ký canh tác ghi chép chi tiết các hoạt động tác động lên cây trồng trong 01 vụ canh tác (chi tiết tại phụ lục F của tiêu chuẩn cơ sở này).
- Nhật ký canh tác cần được ghi chép sau mỗi lần chăm sóc hoặc tác động lên cây trồng và trong cả quá trình sản xuất. Các thông tin bắt buộc phải ghi chép bao gồm: + Giai đoạn phát triển của cây trồng. + Sinh vật gây hại phát hiện trong quá trình điều tra. + Nhật ký bón phân: ngày bón, loại phân bón, tổng lượng phân bón, phương pháp bón. + Nhật ký sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: ngày xử lý, tên thương mại, tên hoạt chất, lý do sử dụng, liều lượng. + Ghi chép thông tin liên quan đến thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm: sản lượng dự kiến, sản lượng thực tế. + Các hoạt động khác (nếu có).
- Trong trường hợp vùng trồng gồm nhiều hộ gia đình không áp dụng chung một quy trình sản xuất thì mỗi hộ trong vùng trồng có 01 nhật ký canh tác; trường hợp vùng trồng áp dụng cùng một quy trình sản xuất thì có thể sử dụng chung một nhật ký hoặc riêng nhật ký cho từng hộ.
4.6 Yêu cầu về điều kiện canh tác p dụng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) trong trồng trọt đặc biệt chú ý vệ sinh đồng ruộng, thu dọn tàn dư thực vật bị nhi m sinh vật gây hại; đảm bảo việc thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật và phân bón theo quy định.
4.7 Yêu cầu khác Tuân thủ theo các yêu cầu cụ thể khác của nước nhập khẩu.
5 Kiểm tra đánh giá vùng trồng
5.1 Đăng ký thông tin kỹ thuật của vùng trồng Tổ chức/cá nhân gửi tờ khai kỹ thuật đề nghị cấp mã số vùng trồng và các thông tin cần thiết về Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh theo mẫu tại phụ lục A của tiêu chuẩn cơ sở này.
5.2 Kiểm tra thực địa - Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh (sau đây gọi là đơn vị kiểm tra) có trách nhiệm đi kiểm tra thực địa để xác định mức độ đáp ứng các yêu cầu ở mục 4 của tiêu chuẩn này, làm căn cứ cấp mã số vùng trồng cho tổ chức/cá nhân đề nghị.
- Việc kiểm tra đánh giá thực địa sẽ bao gồm các công tác: khảo sát thực địa và lấy mẫu kiểm tra thành phần sinh vật gây hại (trong trường hợp chưa xác định được sinh vật gây hại cụ thể tại thời điểm kiểm tra).
- Các nội dung kiểm tra chi tiết tại phụ lục B của tiêu chuẩn cơ sở này. - Hướng dẫn đánh giá quy định trong phụ lục G (phần I) của tiêu chuẩn cơ sở này.
5.3 Kết quả kiểm tra thực địa
- Đơn vị kiểm tra tiến hành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực địa tại vùng trồng; hoàn thành Biên bản kiểm tra thực địa theo phụ lục B của Tiêu chuẩn này.
- Trong trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy vùng trồng cần khắc phục, đơn vị kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra lại theo đề nghị của vùng trồng.
- Đơn vị kiểm tra gửi Cục Bảo vệ thực vật Báo cáo kiểm tra vùng trồng đề nghị cấp mã số theo Phụ lục C của tiêu chuẩn này, kèm theo bản sao Biên bản kiểm tra thực địa.
5.4 Phê duyệt mã số vùng trồng
- Sau khi nhận được báo cáo từ đơn vị kiểm tra, Cục Bảo vệ thực vật sẽ tiến hành rà soát và cấp mã số cho vùng trồng đạt yêu cầu; và gửi thông tin chi tiết mã số đã cấp cho nước nhập khẩu.
- Sau khi được nước nhập khẩu phê duyệt, Cục Bảo vệ thực vật sẽ thông báo và gửi mã số cho Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh để chủ động quản lý và giám sát vùng trồng đã được cấp mã số.
- Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức/cá nhân đề nghị cấp mã số về mã số đã được cấp. 6 Giám sát vùng trồng
6.1 Các loại hình kiểm tra, giám sát
- Tự giám sát: do tổ chức/cá nhân, hộ nông dân được cấp mã số thực hiện; thường xuyên tự giám sát và duy trì tình trạng quản lý sinh vật gây hại theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
- Giám sát định kỳ: do Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh thực hiện. - Kiểm tra đột xuất: do Cục Bảo vệ thực vật thực hiện.
6.2 Kế hoạch giám sát
- Kế hoạch giám sát cụ thể tùy thuộc vào từng loại cây trồng và thị trường tiêu thụ sản phẩm cây trồng.
- Tần suất giám sát:
+ Tối thiểu 01 lần/vụ.
+ Có thể nhiều hơn tùy thuộc vào từng loại cây trồng, nhóm sinh vậy gây hại hoặc yêu cầu thị trường xuất khẩu, nhưng phải đảm bảo tại thời điểm giám sát có thể phát hiện được các loài sinh vật gây hại có khả năng đi theo nông sản xuất khẩu.
+ Kiểm tra đột xuất: Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra đột xuất việc thực hiện tại địa phương theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc tình hình phát sinh của sinh vật gây hại hoặc theo yêu cầu của công tác quản lý.
6.3 Nội dung giám sát các mã số vùng trồng đã cấp
- Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật (sau đây gọi là đơn vị giám sát) có trách nhiệm cử cán bộ giám sát các mã số vùng trồng đã cấp, đảm bảo vùng trồng luôn duy trì tình trạng tuân thủ quy định của nước nhập khẩu.
- Nội dung giám sát: kiểm tra tính tuân thủ các tiêu chí tại mục 4 của tiêu chuẩn cơ sở này và lấy mẫu kiểm tra thành phần sinh vật gây hại.
- Các nội dung giám sát chi tiết tại phụ lục D của tiêu chuẩn cơ sở này.
- Hướng dẫn đánh giá quy định tại phụ lục G (phần II) của tiêu chuẩn cơ sở này
6.4 Báo cáo kết quả giám sát
- Đơn vị giám sát tiến hành giám sát định kỳ vùng trồng đã được cấp mã số và hoàn thành Biên bản giám sát theo Phụ lục D của tiêu chuẩn này.
- Đơn vị giám sát gửi Cục Bảo vệ thực vật Báo cáo giám sát vùng trồng 6 tháng/lần, trước ngày 30/6 và ngày 30/12 hàng năm, kèm theo bản sao Biên bản giám sát. Báo cáo giám sát được thực hiện theo mẫu tại phụ lục E của Tiêu chuẩn cơ sở này.
- Trường hợp có thay đổi thông tin, hủy mã số thì trong vòng 07 (bảy) ngày đơn vị giám sát phải báo cáo ngay cho Cục Bảo vệ thực vật.
7 Quy định đối với vùng trồng đã đƣợc cấp mã số Các vùng trồng đã được cấp mã số phải tuân thủ các quy định sau:
- Thường xuyên tự cập nhật các thông tin quy định mới về cấp và duy trì mã số vùng trồng.
- Theo dõi, ghi chép đầy đủ các tác động lên cây trồng. - Khuyến khích lấy mẫu kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trước khi xuất khẩu theo quy định của các nước nhập khẩu.
- Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về mọi sự thay đổi của mã số (diện tích, người đại diện, số hộ nông dân tham gia,...).
8 Các trƣờng hợp thu hồi và hủy mã số
8.1 Thu hồi mã số Mã số vùng trồng sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Cục Bảo vệ thực vật nhận được thông báo vi phạm không tuân thủ của cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu.
- Cơ quan kiểm dịch thực vật tại cửa khẩu phát hiện sinh vật gây hại là đối tượng kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu hoặc có gian lận về việc sử dụng mã số vùng trồng đã được cấp.
- Mã số không đăng ký lại trước mỗi vụ thu hoạch.
- Mã số không đạt yêu cầu tại thời điểm giám sát định kỳ hoặc giám sát đột xuất.
- Các mã số sẽ được phục hồi khi vùng trồng có biện pháp khắc phục và được Cục Bảo vệ thực vật và cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu chấp nhận biện pháp khắc phục đó.
8.2 Hủy mã số
- Tổ chức/cá nhân không có biện pháp khắc phục hiệu quả đối với các trường hợp bị thu hồi mã số nêu ở mục 8.1
- Vùng trồng đã được cấp mã số chuyển đổi loại cây trồng hoặc mục đích sử dụng so với đăng ký ban đầu của tổ chức/cá nhân.
- Theo đề nghị của tổ chức/cá nhân về việc không sử dụng mã số vùng trồng đã được cấp.
9 Lưu giữ tài liệu Các loại hồ sơ, tài liệu cần lưu giữ cụ thể như sau:
- Đối với vùng trồng được cấp mã số: Quy trình sản xuất, nhật ký canh tác, biên bản kiểm tra và giám sát vùng trồng
- Đối với Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật: hồ sơ đăng ký và cấp mã số, hồ sơ kiểm tra, hồ sơ giám sát vùng trồng
- Đối với Cục Bảo vệ thực vật: hồ sơ cấp mã số, hồ sơ kiểm tra, hồ sơ giám sát, báo cáo khắc phục
- Thời gian lưu trữ hồ sơ: năm (05) năm 10 Tổ chức thực hiện 10.1 Cục Bảo vệ thực vật Là cơ quan cấp, thu hồi và hủy mã số vùng trồng; thông báo và thực hiện việc xác nhận mã số vùng trồng với nước nhập khẩu. 10.2 Trung tâm Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu I và II
- Hướng dẫn, tập huấn, kiểm tra việc quản lý mã số vùng trồng của các chi cục Bảo vệ thực vật hoặc chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tại địa bàn phụ trách và gửi báo cáo kết quả, đề xuất về cục Bảo vệ thực vật.
- Tham gia kiểm tra và cấp mã số vùng trồng theo chỉ đạo của Cục Bảo vệ thực vật 10.3 Chi cục Bảo vệ thực vật hoặc chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật các tỉnh - Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp mã số, tổ chức kiểm tra thực địa vùng trồng, đánh giá giám sát theo đề nghị của chủ/đại diện vùng trồng.
- Quản lý, giám sát vùng trồng đã được cấp mã số đảm bảo vùng trồng luôn duy trì việc đáp ứng yêu cầu hoặc quy định của nước nhập khẩu.
- Báo cáo và đề nghị Cục Bảo vệ thực vật cấp, duy trì, thu hồi, hủy mã số vùng trồng dựa trên kết quả kiểm tra, giám sát.
- Báo cáo định kỳ về công tác quản lý vùng trồng cho Cục Bảo vệ thực vật.
Các phụ lục gồm: BÁO CÁO KẾT QUẢ GIÁM SÁT VÙNG TRỒNG; SỔ NHẬT KÝ CANH TÁC; HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ (Đính kèm file).