I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết
Trong tuần ngày nắng nóng, có mây, gió Tây Nam hoạt động mạnh, chiều tối và đêm có mưa giông vài nơi. Nhiệt độ không khí thấp nhất 25 - 28OC, cao nhất 35 - 38OC, ẩm độ 65 - 70%.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng (GĐST)
- Lúa Hè Thu 2023 đã gieo sạ 24.764,68 ha tại Sông Cầu (339,52/306,5 ha), Đông Hòa (4.463,39/4.557 ha), Phú Hòa (5.330/5.330 ha), Tây Hòa (6.436,24/6.485 ha), Tuy An (2.168/2.185 ha), Đồng Xuân (1.477,13/1.400 ha), Sơn Hòa (975/975 ha), Sông Hinh (1.742,4/1.780 ha), Tuy Hòa (1.833/1.833 ha).
Lúa trà sớm đã thu hoạch 267 ha, ước năng suất 50 tạ/ha tại thị xã Sông Cầu.
+ Trà sớm: Gieo sạ từ ngày 01/4 – 17/5/2023. Diện tích: 317 ha. GĐST: Chín sáp – thu hoạch.
+ Trà chính vụ: Gieo sạ từ ngày 20/5 – 10/6/2023. Diện tích: 19.655,4 ha. GĐST: Trỗ – chín sáp.
+ Trà muộn: Gieo sạ từ ngày 11/6 – 10/7/2023. Diện tích: 4.792,78 ha. GĐST: Cuối đẻ nhánh – trỗ.
+ Cơ cấu giống: ML49, ML48, ML213, BĐR27, ĐV108, …
- Lúa vụ Mùa đã gieo sạ 405 ha tại Sông Cầu (350 ha), Sông Hinh (55ha). GĐST Mạ - đẻ nhánh.
- Sắn niên vụ 2023-2024 đã trồng 25.155/25.000 ha Sơn Hoà (8.200 ha), Sông Hinh (10.000 ha), Đồng Xuân (3.447 ha), Tây Hòa (2.358 ha), Phú Hoà (450 ha), Tuy An (371 ha), Sông Cầu (329 ha). GĐST: Mầm – phát triển thân lá, củ non.
- Mía niên vụ 2023-2024 đã trồng 24.897/23.500 ha tại Sông Hinh (6.129 ha), Sơn Hòa (13.550 ha), Phú Hòa (650 ha), Đồng Xuân (2.250 ha), Tây Hòa (500ha), Tuy An (1.349,5 ha), Sông Cầu (468,5 ha). GĐST: Cây con – phát triển thân lá.
- Ngô: 1.136 ha. GĐST: Nảy mầm – thu hoạch.
- Rau các loại: 1.746 ha. GĐST: Cây con – thu hoạch.
- Đậu các loại: 1.123 ha. GĐST: Cây con – thu hoạch.
- Tiêu: 477,3 ha (Tây Hòa: 278,6 ha, Sông Hinh: 185,7 ha, Sơn Hòa: 13 ha). GĐST: Kiến thiết cơ bản - kinh doanh.
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY QUA
1. Cây lúa
- Chuột gây hại tổng diện tích 61,4 ha, so với kỳ trước giảm 28,1 ha; bao gồm:
+ 49,6 ha dưới mức nhiễm, tỷ lệ hại (TLH) 1 – 2% đòng, GĐST đòng – chín sữa tại các huyện Tuy An (8 ha), TP. Tuy Hoà (17 ha) và TX. Đông Hoà (24,6 ha).
+ 11,8 ha diện tích nhiễm (DTN), GĐST đòng – chín sữa, trong đó: 9,4 ha DTN nhẹ, TLH 2,5 - 4% đòng; 2,4 ha DTN trung bình, TLH 5,5 - 8% đòng tại các huyện Sơn Hoà (0,7 ha), TP. Tuy Hoà (3 ha) và TX. Đông Hoà (8,1 ha).
- Bệnh khô vằn gây hại tổng DT 212,7 ha, so với kỳ trước tăng 30,7 ha; bao gồm:
+ 194,7 ha dưới mức nhiễm, tỷ lệ bệnh (TLB) 3 – 7% dảnh, GĐST đòng – chín sáp tại các huyện Phú Hoà (5 ha), Sơn Hoà (1,2 ha), Tây Hoà (50 ha), Tuy An ( 87 ha), TX. Đông Hoà (42,5 ha) và TP. Tuy Hoà (9 ha).
+ 18 ha DTN nhẹ, tỷ lệ bệnh 10 - 12% dảnh, GĐST chín sữa – chín sáp ở huyện Tuy An (8,5 ha).
- Bọ xít đen gây hại tổng diện tích 49,6 ha lúa giai đoạn đòng – trỗ, so với kỳ trước giảm 21,1 ha; trong đó:
+ 44,6 ha dưới mức nhiễm, mật độ (MĐ) 2 - 8 con/m2 ở các địa phương: Phú Hòa (9,5 ha), Tuy Hòa (7,6 ha), Đông Hòa (27,5 ha).
+ 5 ha nhiễm nhẹ, MĐ 15 con/m2 ở các xã Hòa Thành, Hòa Tân Đông, Hòa Vinh, Hòa Hiệp Bắc của TX. Đông Hoà.
- Bệnh đen lép hạt gây hại tổng diện tích nhiễm 55,5 ha, so với kỳ trước tăng 25,5 ha; trong đó:
+ 52 ha dưới mức nhiễm, tỷ lệ bệnh (TLB) 1 – 3% hạt, GĐST chín sữa- chín sáp tại các huyện Đồng Xuân (5 ha), Sông Hinh (25 ha) và Tuy An (22 ha).
+ 3,5 ha nhiễm nhẹ, TLB 5 – 10 % hạt, GĐST chín sữa – chín sáp tại các huyện Tuy An (2 ha) và Đồng Xuân (1,5 ha).
- Bệnh thối thân gây hại tổng diện tích 32 ha, so với kỳ trước tăng 13,5 ha; trong đó:
+ 30 ha dưới mức nhiễm, TLB 1 – 2% dảnh, GĐST trỗ - chín sáp tại các huyện Tuy An (27 ha), Phú Hoà (3 ha).
+ 2 ha nhiễm nhẹ, TLB: 3 – 4% dảnh, GĐST chín sữa – chín sáp tại các xã An Ninh Tây, An Thạch, An Cư của huyện Tuy An.
- Bệnh bạc lá gây hại tổng diện tích 30 ha, so với kỳ trước tăng 6 ha; bao gồm:
+ 25 ha dưới mức nhiễm, TLB 2 - 4% lá, GĐST đòng – trỗ tại các xã Sơn Giang, Ea Trol, Ea Lâm huyện Sông Hinh.
+ 5 ha DTN nhẹ, TLB 10 - 13% lá, GĐST trỗ - chín sữa ở các xã Sơn Hà, Sơn Nguyên, Suối Bạc, Sơn Hội,.. huyện Sơn Hoà.
- Rầy gây hại 178,5 ha dưới mức nhiễm, MĐ 50- 350 com/m2, GĐST đòng – chín sáp tại các huyện Đồng Xuân (2,5 ha), Phú hoà ( 9 ha), Tuy An (14 ha), Tây Hoà (150 ha) và TX. Đông Hoà (3 ha). So với kỳ trước tăng 42 ha.
Ngoài ra, còn có một số đối tượng như: Bệnh đốm sọc vi khuẩn, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bọ xít dài … phát sinh gây hại rải rác ở một số địa phương.
2. Cây rau các loại
Bọ nhảy gây hại rải rác trên rau cải ăn lá dưới mức nhiễm ở thị xã Sông Cầu và thành phố Tuy Hòa.
3. Cây ngô
Sâu keo mùa thu gây hại tổng diện tích 11,6 ha, so với kỳ trước tăng 4,7 ha; trong đó:
+ DTN nhẹ là 1,3 ha, MĐ 2 – 4 con/m2, GĐST 3 đến 7 lá – hạt sữa tại cácPhú Hoà (1 ha) và Tuy An (0,3 ha).
+ 10,3 ha dưới mức nhiễm, MĐ 0,1 - 1 con/m2, GĐST 3 đến 7 lá – trỗ cờ, phun râu tại huyện Tây Hoà (10 ha) và TP. Tuy Hoà (0,3 ha).
4. Cây lạc
Giai đoạn sinh trưởng: cây con – thu hoạch, cây sinh trưởng phát triển tốt.
III. DỰ BÁO SINH VẬT GÂY HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Cây lúa
Một số đối tượng sinh vật có thể phát sinh gây hại như: Chuột, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bạc lá, đen lép hạt, bọ xít các loại, sâu cuốn lá nhỏ, nhện gié … gây hại lúa giai đoạn đòng – chín hoàn toàn.
2. Cây rau
Bệnh thối nhũn, bọ nhảy, sâu xanh bướm trắng … sẽ gây hại trên hành tỏi và các loại rau cải ăn lá.
3. Cây ngô
Sâu keo mùa thu, bệnh huyết dụ … phát sinh và gây hại trên cây ngô giai đoạn 3 đến 7 lá – hạt sữa.
4. Cây lạc
Sâu cuốn lá, bệnh gỉ sắt… gây hại rải rác giai đoạn cây con – đâm tia, tạo quả.
IV. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
Đề nghị các Trạm Trồng trọt và BVTV tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, diễn biến phát sinh phát triển của sinh vật hại cây trồng; tăng cường công tác điều tra phát hiện, dự tính dự báo tình hình sinh vật gây hại, thông báo, hướng dẫn các biện pháp phòng trừ đến các địa phương, người nông dân kịp thời.
1. Cây lúa
- Phối hợp với các địa phương tuyên truyền, vận động nông dân tiếp tục triển khai các biện pháp diệt chuột thường xuyên, liên tục và đồng loạt.
- Theo dõi chặt chẽ các đối tượng: Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, thối thân, bạc lá, bọ xít đen, bọ xít dài, nhện gié …
2. Cây rau
Đề nghị các địa phương tuyên truyền, khuyến cáo nông dân áp dụng sản xuất rau theo đúng quy trình canh tác cây rau, quy trình IPM, VietGAP, hữu cơ, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả và theo nguyên tắc 4 đúng ...
3. Cây ngô
Tiếp tục áp dụng Quy trình kỹ thuật phòng, chống sâu keo mùa thu do Bộ NN&PTNT ban hành trong công văn số 218/QĐ-BNN-BVTV ngày 16/01/2020.
4. Cây lạc
Tiếp tục chăm sóc và theo dõi các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp quản lý kịp thời, hiệu quả./.